Từ xa xưa Y học cổ truyền Trung Quốc đã sử dụng cây và lá dâu tằm để hỗ trợ cải thiện thị lực, bổ gan, đuổi gió và thanh nhiệt. Nó cũng hỗ trợ điều trị chóng mặt, kiết lỵ, hỗ trợ chức năng gan, duy trì làn da tươi trẻ, các triệu chứng ho và cảm lạnh, tăng cường máu, điều trị đau bụng và tăng cường mắt.
Tổng quan về cây dâu tằm hiện nay
Cách gọi tên
Cây Dâu tằm người viết muốn nói đến hôm nay là cây Dâu trắng ở Việt Nam (để phân biệt với các loại Dâu khác như Dâu đỏ, Dâu đen không có ở Việt Nam… cũng thuộc chi Dâu tằm). Nó có tên khoa học Morus alba L., thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Một số tên gọi phổ biến
- Tên thường gọi: cây dâu còn có tên là dâu tằm, dâu cang (H`mông), tang, mạy mọn (Tày), nằn phong (Dao), tầm tang.
- Tên tiếng Trung: 桑
- Tên khoa học: Morus alba L. Morus acidosa Giff
Xem thêm
Mô tả thực vật
Đối với cây trưởng thành sẽ cao 2-3 m. Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên hoặc chia 3 thùy, có lá kèm, đầu lá nhọn hoặc hơi tù. Phía cuống hơi tròn hoặc hơi bằng, mép có răng cưa to. Từ cuống lá tỏa ra 3 gân rõ rệt. Hoa đực mọc thành bông, có lá đài, 4 nhị (có khi 3).
Hoa cái cũng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài. Quả mọc trong các lá đài, màu đỏ, sau đen sẫm, ăn được, còn dùng làm thuốc hoặc ngâm rượu để uống, mùi thơm, vị chua ngọt.
Nguồn gốc
Theo như Asay Food tìm hiểu cây dâu tằm (Morus alba) tại Việt Nam gọi đơn giản là cây dâu, hay cây dâu trắng có nguồn gốc từ khu vực phía Đông Châu Á. Thường gọi là dâu trắng để phân biệt và thống nhất trong cách gọi tên với các loài dâu khác cũng thuộc chi Dâu tằm như dâu đỏ, dâu đen không có ở Việt Nam.
Nơi phân bố
Cây ưa ẩm và sáng, thường được trồng trên diện tích lớn ở bãi sông, đất bằng, cao nguyên. (Bãi sông Hồng, sông Đáy, sông Thái Bình; Lâm Đồng và rải rác ở Đồng Bằng Sông Cửu Long). Trên thế giới, dâu tằm phân bố ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ thuộc vùng ôn đới ấm hoặc cận.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
- Các bộ phận dùng từ cây Dâu tằm gồm có: Lá dâu (Tang diệp), quả dâu (Tang thầm), vỏ rễ dâu (Tang bạch bì), cành dâu (Tang chi), ký sinh trên cây dâu (Tang ký sinh), tổ bọ ngựa trên cây dâu (Tang phiêu tiêu)
- Quả dâu hái vào đúng mùa khoảng cuối tháng 3, đầu tháng 4. Một năm cây Dâu tằm chỉ cho 1 mùa quả, kéo dài khoảng 1 tháng. Lá dâu thu hái quanh năm.
- Quả dâu hái về có thể đem ngâm rượu. Các bộ phận khác phơi khô dùng dần. Cần bảo quản dược liệu nơi sạch sẽ, khô thoáng, kín. Tránh những chỗ ẩm thấp, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
Những tác dụng nổi bật của cây dâu tằm
Thành phần hóa học
Một số thành phần hóa học có trong cây dâu tằm
- Lá chứa acid amin tự do (phenylalanin, leucin, alanin, arginin, sarcosin, acid pipercholic …); protid, vitamin C, B1, D; acid hữu cơ : succinic, propionic, isobutyric …., tanin.
- Quả có đường, protid, tanin, vitamin C.
- Cành dâu có chứa Mulberrin, mulberrochromene, cyclomulberrin, morin, dihydromorin, dihydrokaempferol, maclurin.
Tác dụng dược lý
Vỏ trong rễ dâu có tác dụng gây hạ huyết áp, gây trấn tĩnh. Cao chiết với nước và methanol từ vỏ rễ dâu làm giảm mức đường huyết.
Lá dâu có tác dụng hạ huyết áp yếu. Chế phẩm an thần Passerynum gồm lá dâu, lạc tiên, vông nem, lá sen, thảo quyết minh, hạt tơ hồng, hạt keo giậu, củ sâm đại hành lại gây ngủ dễ dàng và ngon giấc.
Cao nước của thân cây dâu có tác dụng ức chế các vi khuẩn gram dương và các men.
Thu hoạch: Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 5-7, ở Việt nam và Trung Quốc đều có Cây được trồng khắp nơi trong lấy lá nuôi tằm, làm thuốc.
Cây được trồng để lấy lá nuôi tằm, quả nấu rượu và làm thuốc.
Bộ phận dùng: Lá, vỏ rễ và quả. Lá non hoặc bánh tẻ thu hái vào đầu mùa hạ. Vỏ rễ thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi khô. Quả hái khi chín.
Tác dụng của cây dâu tằm là gì?
Chữa thong manh, đau mắt
Lá dâu tươi đem về giã nát, phơi khô, đốt thành than, nấu lấy nước rửa mắt. Để chữa đau mắt gió hay chảy nước mắt: Lá dâu hái vào tháng Chạp, hãm lấy nước rửa hằng ngày.
Chữa đau nhức
– Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt chưa dứt đã vội động phòng, sinh chứng toàn thân đau nhức như dùi đâm. Có thể chữa bằng bài thuốc: lá dâu già, lược gãy, nệm rách, tóc rối liều bằng nhau, đem đốt tồn tính, tán nhỏ, mỗi lần uống 3 đồng cân (khoảng 12g) với nước nóng.
Chữa bệnh hen xuyễn
Cần chuẩn bị lá cây dâu tằm, lá cây thầu dầu, trấu tán nhỏ. Sau đấy thắng mật lên và vo thành những viên nhỏ bằng đầu đũa. Mỗi lần sử dụng nên uống 1 viên với nước ấm trước bữa ăn khoảng 30 phút
Cây dâu tằm chữa bệnh huyết áp cao
Chế biến thành những món ăn bằng nguyên liệu sau: trai sông, lá dâu, nấm ương, hành khô. Dùng những nguyên liệu kể trên để nấu cháo ăn hàng ngày vào mỗi buổi sáng sẽ giúp điều hóa huyết được tốt hơn.
Lợi tiểu, chữa đi đái nhiều lần
Sử dụng những tổ bọ ngựa có trên thân cây dâu để nướng khô, tán nhỏ, và pha với khoảng 1 chén rượu lúc đói để uống.
Ngăn ngừa rụng tóc, hói đầu
Dùng quả cây dâu tằm sắc lấy nước hoặc có thể ngâm với đường để uống thay cho nước giải khát. Quả dâu giã nát lấy nước dùng để gội đầu
Chữa viêm tuyến vú ở chị em phụ nữ
Để chữa trị căn bệnh này chúng ta có thể dùng 1 nắm đọt dâu non giã nhỏ đắp vào chỗ vú bị viêm nhiễm.
Ra mồ hôi trộm ở trẻ em, ra mồ hôi ở bàn tay người
Lá dâu non nấu canh với tôm, tép hoặc dùng lá dâu bánh tẻ 12g, cúc hoa, liên kiều, hạnh nhân đều 12g, bạc hà, cam thảo đều 4g, cát cánh 8g, lô căn 20g, sắc uống.
Tẩy sán xơ mít
Dùng dao tre cạo lấy vỏ trắng cành dâu 3 nắm, nước 3 bát, sắc lấy một bát. Tối hôm trước phải nhịn ăn, sáng sớm uống lúc bụng đói, sán sẽ ra hết. Uống 2-3 lần.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.